hệ thống kiến thức văn học 11

hệ thống kiến thức Hai Đứa Trẻ Tham Gia Khóa Học hệ thống kiến thức 11 miễn phí Xin Chào anh là Trọng Dũng quan trị viên của Hocvan12. Với niềm đam mê văn học cùng với sự hợp tác và tư vấn của các giảng viên, giáo viên đã tạo nên Hocvan12 với mục đích mang Giải bài tập 1 trang 43 SGK Lịch sử 11. Lập bảng hệ thống kiến thức về các nhà văn hóa thời cận đại: tác giả, năm sinh-năm mất, tác phẩm, nhận xét về những đóng góp và hạn chế . Giải bài tập 2 trang 43 SGK Lịch sử 11 Sơ đồ tư duy từ lâu đã được chứng minh là một phương pháp hệ thống và ghi nhớ kiến thức, thông tin vô cùng hiệu quả không chỉ đối với học sinh mà ngay cả những người đã đi làm cũng rất ưa chuộng sơ đồ tư duy trong công việc của mình, Bài viết dưới đây sẽ hệ thống giúp bạn biết những thông tin Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Tài liệu hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần Văn học kì 1 lớp 11 gồm hệ thống những tri thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 11, học kì 1 trên hai phương diện lịch sử và thể loại. Thông qua việc trả lời các câu hỏi ôn tập, các em sẽ rèn được năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ sự kiện, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học,... Cùng tham khảo...Hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần Văn học kì 1 lớp 11 ngắn nhấtGợi ý trả lời câu hỏi ôn tập hệ thống kiến thức, soạn văn bài Ôn tập phần Văn học lớp 11 học kì 1 ngắn gọn nhất trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám năm 1945 có sự phân hóa phức tạp thành nhiều bộ phận, xu hướng như thế nào? Nêu những nét chính của mỗi bộ phận, xu hướng lờia, Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 có sự phân hóa phức tạp thành nhiều bộ phận văn học công khai và không công khai– Văn học công khai tồn tại dưới sự kiểm soát của chính quyền thực dân, và phân hóa thành hai khuynh hướng chính lãng mạn và hiện thực* Văn học lãng mạn tiếng nói giàu xúc cảm của các nhân vật, phát huy cao độ trí tưởng tượng, , diễn tả khát vọng ước mơ+ Xem con người là trung tâm, khẳng định cái “tôi”, đề cao thế tục+ Đề tài xoay quanh tình yêu, thiên nhiên, quá khứ thể hiện khát vọng vượt lên cuộc sống chật chội, tù túng+ Phản ánh cảm xúc mạnh, tương phản gay gắt, biến thái tinh vi trong tâm hồn người* Văn học hiện thực+ Phơi bày bất công xã hội, phản ánh tình trạng khốn khổ của người dân+ Những sáng tác của dòng văn học có tính chân thực cao, thấm đượm tinh thần nhân đạob, Văn học từ thế kỉ XX cách mạng tháng Tám với nhịp độ hết sức nhanh chóng, sự phát triển thể hiện rõ trong thơ trong phong trào Thơ Mới– Nguyên nhân do nhu cầu cấp bách của thời đại+ Các vấn đề được đặt ra về đất nước, cuộc sống, con người và nghệ thuật, trước đó thời kì mới giải quyết+ Sức sống của nền văn học được thúc đẩy bởi tình yêu nước, cách mạng suốt nửa thế “cái tôi” cá nhân này là một trong những động lực tạo nên sự phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng+ Văn học cũng trở thành một thứ hàng hóa, trở thành nghề kiếm 2 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Tiểu thuyết hiện đại khác tiểu thuyết trung đại như thế nào? Những yếu tố nào của tiểu thuyết trung đại tồn tại trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu Chánh?Trả lờiTiểu thuyết trung đại thường vay mượn đề tài, cốt truyện từ đề tài, cốt truyện của văn học Trung Quốc+ Tập trung xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn+ Kết cấu lối chương hồi, theo công thức. Nhân vật thuật theo trình tự thời gian, nhân vật phân tuyến rõ ràng+ Kết thúc có hậu– Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ chưa có nhiều. Hồ Biểu Chánh nhà tiểu thuyết đầu tiên khẳng định chỗ đứng của mình với nhiều tác phẩm với có tên tuổi+ Tái hiện được bức tranh hiện thực xã hội Nam Bộ, đủ các tầng lớp trong xã hội+ Mô phỏng cốt truyện phương Tây, còn mang nhiều nét của văn học trung 3 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Phân tích tình huống truyện ngắn Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ người tử tù, Chí lời- Vi hành của Nguyễn Ái Quốc, nó tình huống nhầm lẫn của đôi trai gái Pháp trong chuyến tàu điện ngầm người An Nam nhân vật tôi và cho đó là Khái Định→ Tình huống nhầm lẫn tưởng như vô lí, nhưng lại có lí, người Tây rất khó phân biệt được bộ mặt khác nhau của da vàng, nhờ sự nhầm lẫn Khải Định được miêu tả khách quan– Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan tạo ra tình huống trào phúngMâu thuẫn giữa chính quyền với người dân nghèo, giữa sự khuếch trương của bọn quan lại thực dân phong kiến ước mong xin nhà của người dân nghèo. Mỗi tình cảnh riêng lại có nét hài hước riêng– Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo. Hai nhân vật Huấn Cao- cầm đầu cuộc nổi loạn nhưng có tài, nhân cách thanh cao gặp quản ngục có tâm hồn nghệ sĩ, cuộc gặp gỡ nhau trong hoàn cảnh éo le để rồi họ thành tri âm, tri kỉ của nhau.→ Tạo dựng tình thế gặp nhau giữa chốn ngục tù, tối tăm nhơ bẩn, tạo nên cuộc kì ngộ đáng 4 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Đặc sắc nghệ thuật qua các truyện ngắn Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí lờia, Đặc sắc nghệ thuật ngắn Hai đứa trẻ– Hai đứa trẻ một trong những truyện ngắn đặc sắc nhất của Thạch Lam, giá trị hiện thực cao với tinh thần nhân đạo sâu sắc, thể hiện tài năng viết truyện ngắn bậc thầy+ Câu chuyện chỉ kể về tâm trạng thao thức của Liên và An, mong mỏi chuyến tàu rực rỡ ngang qua+ Ông chú trọng tập trung đi sâu vào nội tâm, cảm xúc của nhân vật+ Thành công với thủ pháp nghệ thuật đối lập, tương phản, qua đó nhấn mạnh, khung cảnh nghèo nàn, vắng lặng của phố huyện+ Truyện đặc sắc ở lối kể chuyện tỉ mỉ, tâm tình, thấm đượm chất thơ, với tâm hồn đôn hậu, tinh tế, sức nhạy cảm trước những biến thái nhỏ trong lòng người và vậtb, Đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân– Tài năng nghệ thuật đặc sắc Nguyễn Tuân trong việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật dựng cảnh, dựng người, tạo không khí trang trọng, việc sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ tính chất tạo hình– Nhân vật của ông thường có tính cách ngang tàng, tài năng, tâm hồn trong sáng, đó là biểu tượng về cái đẹp– Ông miêu tả cảnh vật, không khí cổ kính, thiêng liêng của cảnh cho chữ, thể hiện tài năng ngôn ngữ điêu luyện, bút pháp đối lập trong tạo dựng cảnh, cảnh tượng hiện lên uy nghi, rực rỡc, Đặc sắc truyện Chí Phèo– Ngôn ngữ sinh động, điêu luyện, nghệ thuật, gần lời ăn tiếng nói hằng ngày– Giọng điệu phong phú, biến hóa, có sự đan xen lẫn nhau. Cách trần thuật linh hoạt, linh hoạt chuyển vai và điểm 5 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Nêu những nét chính trong nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng thể hiện qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia. Qua đoạn trích này Vũ Trọng Phụng đã tập trung phê phán điều gì của xã hội tư sản đương thời?Trả lời* Nghệ thuật trào phúng đặc sắc trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia– Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác.– Khai thác và sử dụng triệt để biện pháp nghệ thuật đối lập nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để làm nổi bật lên tiếng cười.– Giọng văn mỉa mai, sử dụng thủ pháp cường điệu, nói quá được sử dụng một cách linh hoạt.– Ngòi bút miêu tả sắc sảo Những nét riêng của từng nhân vật trong đoạn trích.* Số đỏ là tác phẩm tiêu biểu nhất của Vũ trọng Phụng và được đánh giá là tác phẩm vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam, kể từ khi có chữ quốc ngữ. Thông qua tác phẩm, nhà văn đả kích sâu cay xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng, đồi bại đương 6 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Huy Tưởng được thể hiện như thế nào qua việc triển khai và giải quyết mâu thuẫn kịch trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?Trả lờiMâu thuẫn của vở kịch nhân dân lầm than với hôn quân bạo chúa và bọn phe cánh, đã được giải quyết triệu để Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát, cung nữ bị bắt bớMâu thuẫn giữa quan điểm nghệ thuật cao siêu với lợi ích thiết thực, với thực trạng đói khổ của nhân dân, mâu thuẫn này chưa được giải quyết triệt để.+ Vũ Như Tô tới khi chết vẫn không nhận ra lỗi lầm của mình+ Vũ Như Tô có tội hay có công, Vũ Như Tô đúng hay những người giết Vũ Như Tô đúng+ Tác giả thể hiện sự băn khoăn qua lời đề từ, bởi tác giả cùng một bệnh với Đan ThiềmCâu 7 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Bình luận quan điểm nghệ thuật của Nam Cao "Văn chương không cần những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có".Trả lờiQuan điểm nghệ thuật của Nam Cao xuất phát từ ý thức sâu sắc, sự đòi hỏi cao trong sáng tạo của nhà văn đối với nghề– Khẳng định được yêu cầu quan trọng đối với tác phẩm nghệ thuật, người nghệ sĩ phải khám phá ra cái mới– Nam Cao diễn đạt điều đó bằng cách ngắn gọn với những liên tưởng hàm súc, giàu hình ảnh– Sự nghiệp sáng tác của ông thực hiện nghiêm túc, hình ảnh người trí thức và người nông dân luôn mang nét 8 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Phân tích khát vọng hạnh phúc của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong đoạn trích Tình yêu và thù lời– Tình yêu của Rô – mê – ô và Giu – li – ét diễn ra trong hoàn cảnh hai dòng họ có mối hận thù truyền kiếp. Tính chất hận thù của hai dòng họ được phản ánh trong lời thoại của Rô-mê – ô ba lần và Giu – li – ét năm lần.– Nỗi ám ảnh về hận thù giữa hai dòng họ xuất hiện ở Giu – li – et nhiều hơn, nhưng thái độ của Rô – mê – ô thì quyết liệt hơn, vì tình yêu chàng sẵn sàng từ bỏ cả dòng học của mình để đến với Giu – li – et.– Cả hai đều ý thức được sự hận thù nhưng tình yêu của họ không hề xung đột với sự hận thù mà họ cùng muốn vượt qua tất cả, vượt qua sự hận thù để đến với dẫn soạn bài Ôn tập phần Văn học kì 1 lớp 11 chi tiếtGợi ý trả lời câu hỏi ôn tập hệ thống kiến thức soạn Ôn tập Văn học lớp 11 học kì 1 chi tiết theo các câu hỏi trang 204 1 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám năm 1945 có sự phân hóa phức tạp thành nhiều bộ phận, xu hướng như thế nào? Nêu những nét chính của mỗi bộ phận, xu hướng lời* Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành theo hai bộ phận và phân hoá thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát Do đặc điểm của một nước thuộc địa, chịu sự chi phối mạnh mẽ và sâu sắc của quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, căn cứ vào thái độ chính trị của người cầm bút trực tiếp hay không trực tiếp chống Pháp, người ta nhận thấy vẫn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành hai bộ phận Văn học công khai và văn học không công Văn học công khai là văn học hợp pháp, tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Văn học không công khai bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật. Do khác nhau về đặc điểm nghệ thuật, về khuynh hướng thẩm mĩ, nên văn học công khai lại phân hoá thành nhiều dòng, trong đó nổi lên hai dòng chính văn học lãng mạn và văn học hiện thực.+ Dòng văn học lãng mạn là tiếng nói của các nhân vật tràn đầy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng, ước mơ. Nó coi con người là trung tâm của vũ trụ, khẳng định "cái tôi" cá nhân, đề cao con người thế tục, quan tâm đến những số phận cá nhân và những quan hệ riêng tư. Dòng văn học này thường tìm đến các đề tài về tình yêu, về thiên nhiên và quá khứ, thể hiện khát vọng vượt lên trên cuộc sống hiện tại chật chội, tù túng, dung tục, tầm thường. Văn học lãng mạn thường thích thú với những cảm xúc mạnh mẽ, những tương phản gay gắt, những biến thái tinh vi trong tâm hồn con người.+ Dòng văn học hiện thực tập trung vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, đồng thời đi sâu phản ánh tình cảnh khốn khố của các tầng lớp nhân dân bị áp bức bóc lột với thái độ cảm thông sâu sắc. Nó lên tiếng đấu tranh chống áp bức giai cấp, phản ánh mâu thuẫn, xung đột giữa người giàu với kẻ nghèo, giữa người dân lao động với tầng lớp thống trị. Các nhà văn hiện thực thường đề cập tới chủ đề thế sự với thái độ phê phán xã hội trên tinh thần dân chủ và nhân đạo, chú trọng miêu tả, phân tích và lí giải một cách chân thực, chính xác quá trình khách quan của hiện thực xã hội thông qua những hình ảnh điển hình. Nhìn chung, những sáng tác của dòng văn học này có tính chân thực cao và thấm đượm tinh thần nhân Bộ phận văn học không công khai có thơ văn cách mạng bí mật, đặc biệt là thơ của các chí sĩ và các chiến sĩ cách mạng sáng tác trong tù. Văn học cách mạng đã đánh thẳng vào bọn thống trị thực dân cùng bè lũ tay sai, nói lên khát vọng độc lập, đấu tranh để giải phóng dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn và niềm tin không gì lay chuyển nổi vào tương lai tất thắng của cách mạng.* Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng. Sự phát triển này thể hiện rất rõ ở sự phát triển của thơ trong phong trào Thơ mới, ở các thể loại như truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, lí luận và phê bình văn học,...Những nguyên nhân làm cho văn học thời kì này phát triển nhanh chóng là do+ Sự thúc bách của yêu cầu thời đại. Xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX đến năm 1945 đã đặt ra bao vấn đề về đất nước, về cuộc sống, con người và nghệ thuật mà ở những thời kì trước đó chưa từng có, đòi hỏi thời kì mới phải giải quyết.+ Tuy nhiên, nhân tố quyết định là ở bản thân chủ quan của nền văn học dân tộc. Từ xa xưa, dân tộc ta đã có một sức sống mãnh liệt mà hạt nhân là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc. Giờ đây, sức sống đó được tiếp sức bởi các phong trào yêu nước và cách mạng suốt nửa thế kỉ.+ Sự phát triển của văn học thời kì này còn do sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân sau hàng nghìn năm bị kìm hãm. Chính "cái tôi" cá nhân này là một trong những động lực tạo nên sự phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng và những thành tựu rực rỡ của văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX theo hướng hiện đại hoá.+ Ngoài ra, cũng cần phải nhận thấy rằng, thời kì này, văn chương đã trở thành một thứ hàng hoá, viết văn trở thành một nghề để kiếm sống. Đây là lí do thiết thực, một nhân tố kích thích người cầm 2 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Tiểu thuyết hiện đại khác tiểu thuyết trung đại như thế nào? Những yếu tố nào của tiểu thuyết trung đại tồn tại trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu Chánh?Trả lời* Tiểu thuyết trung đại Việt Nam thường vay mượn đề tài, cốt truyện của văn học Trung Quốc; tập trung vào việc xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn; kết cấu theo kiểu chương hồi và theo công thức; kết thúc có hậu; truyện được thuật theo trình tự thời gian; nhân vật thường phân tuyến rạch ròi; câu văn theo lối biền ngẫu,...Trong khi đó, tiểu thuyết hiện đại xoá bỏ những đặc điểm trên. Tiểu thuyết hiện đại lấy tính cách nhân vật làm trung tâm, chú trọng tính cách hơn là cốt truyện, đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật. Tiểu thuyết trần thuật theo thời gian tự nhiên mà rất linh hoạt; kết thúc thường không có hậu; bỏ những ước lệ, dùng bút pháp tả thực; lời văn tự nhiên gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày,...* Trước năm 1930, tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ xuất hiện chưa nhiều. Hồ Biểu Chánh là nhà tiểu thuyết đầu tiên khẳng định được chỗ đứng của mình với hàng chục tác phẩm dày dặn, dựng lên được bức tranh hiện thực xã hội Nam Bộ đầu thế kỉ XX với các nhân vật dường như thuộc đủ các tầng lớp xã hội. Tuy nhiên tác phẩm của ông còn mô phỏng cốt truyện của phương Tây nhiều, đặc biệt còn nhiều dấu hiệu chưa "thoát thai" hết của văn học thời trung đại Chưa thoát khỏi kiểu kết cấu chương hồi, cách kết thúc có hậu, nhân vật có tính chất minh hoạ cho những quan điểm đạo đức, lối văn biền ngẫu,... Các đặc điểm này đều được thể hiện rõ trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu 3 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Phân tích tình huống truyện ngắn Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ người tử tù, Chí lời- Ở "Vi hành" của Nguyễn Ái Quốc, nó là tình huống nhầm lẫn của đôi trai gái người Pháp trong chuyến tàu điện ngầm Nhìn người An Nam nhân vật tôi và cho đó là Khải huống nhầm lẫn tưởng như vô lí nhưng lại rất có lí, vì người Tây rất khó phân biệt được bộ mặt khác nhau của người da vàng mắt xếch, mặt bủng như vỏ chanh có gì khác nhau đâu cũng như người châu Âu, da trắng mũi lõ mắt xanh như nhau cả. Nhờ sự nhầm lẫn mà hình ảnh Khải Định được miêu tả vừa rất khách quan lại vừa thật hài Trong "Tinh thần thể dục" của Nguyễn Công Hoan là tình huống trào phúng mâu thuẫn giữa mục đích có vẻ tốt đẹp và thực chất là tai hoạ. Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện là mâu thuẫn giữa chính quyền với người dân nghèo, giữa sự khuếch trương của bọn quan lại thực dân phong kiến với ước mong xin được ở nhà của người dân, giữa việc đi cổ vũ với việc tìm mọi cách chạy chọt để được ở nhà thậm chí trốn tránh. Trên cơ sở những mâu thuẫn đó, mỗi cảnh tình riêng lại có những nét hài hước Trong truyện ngắn "Chữ người tử tù", Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo. Hai nhân vật Huấn Cao và quản ngục, trên bình diện xã hội, họ hoàn toàn đối lập nhau. Một người là tên "đại nghịch", cầm đầu cuộc nổi loạn nay bị bắt giam, đang chờ ngày ra pháp trường để chịu tội; còn một người là quản ngục, kẻ đại diện cho cái trật tự xã hội đương thời. Nhưng họ đều có tâm hồn nghệ sĩ. Trên bình diện nghệ thuật, họ là tri âm, tri kỉ với nhau. Tạo dựng tình thế như vậy, đồng thời cho họ gặp nhau giữa chốn ngục tù, tối tăm nhơ bẩn, tạo nên một cuộc kì ngộ đáng nhớ và kì huống truyện độc đáo thể hiện ở mối quan hệ éo le, đầy trớ trêu giữa những tâm hồn tri kỉ. Hai nhân vật được đặt trong một tình thế đối địch tử tù và quản ngục. Chính tình huống độc đáo này đã giúp làm nổi bật trọn vẹn vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, đồng thời cũng làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục. Từ đó mà chủ đề của tác phẩm cũng được thể hiện sâu Trong "Chí Phèo" là tình huống bi kịch thể hiện mâu thuẫn giữa khát vọng sống lương thiện, khát vọng làm người và tình trạng bị cự tuyệt quyền làm 4 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Đặc sắc nghệ thuật qua các truyện ngắn Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí lời* Truyện ngắn Hai đứa trẻ- Hai đứa trẻ là một truyện không có cốt truyện. Nó giống như một bài thơ. Toàn bộ câu chuyện chỉ kể về tâm trạng thao thức của Liên và An, mong mỏi chờ đợi một chuyến tàu đêm đi ngang Thạch Lam chú trọng đi sâu vào nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong manh. Những trang viết miêu tả tâm trạng nhân vật rất sâu sắc và tinh Thạch Lam cũng sử dụng rất thành công thủ pháp nghệ thuật đối lập, tương phản giữa một bên là ánh sáng tù mù, nhạt nhoà của ngọn đèn dầu nơi hàng nước của chị Tí và bên kia là ánh sáng cực mạnh như xuyên thủng màn đêm của đoàn tàu..., qua đó nhấn mạnh, làm nổi bật khung cảnh nghèo nàn, vắng lặng của phố huyện Truyện còn đặc sắc ở lối kể chuyện thủ thỉ, tâm tình thấm đượm chất thơ của Thạch Lam. Ẩn hiện kín đáo, lặng lẽ sau những hình ảnh và ngôn từ là một tâm hồn đôn hậu, tinh tế, hết sức nhạy cảm với mọi biến thái của lòng người và tạo vật.* Truyện ngắn Chữ người từ tù của Nguyễn Tuân- Truyện thể hiện tài năng nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Tuân trong việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo, trong nghệ thuật dựng cảnh, dựng người, tạo không khí cổ kính, trang trọng; trong việc sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ rất giàu tính tạo Các nhân vật của Nguyễn Tuân tuy chỉ được miêu tả trong những khoảnh khắc nhưng đó là những khoảnh khắc đặc biệt, bởi thế mà họ đều rất ấn tượng. Nhân vật rất giàu tính cách, rất ngang tàng, rất tài năng nhưng cái tâm cũng luôn trong sáng. Đó là những biểu tượng về cái đẹp, là những con người hoàn Trong truyện, đáng chú ý nhất là đoạn miêu tả cảnh vật và không khí thiêng liêng, cổ kính của cảnh cho chữ. Đoạn văn này thể hiện tài năng sắc sảo của Nguyễn Tuân không chỉ trong việc sử dụng ngôn ngữ một cách điêu luyện mà còn ở khả năng sử dụng bút pháp đối lập trong tạo dựng cảnh. Chính nhờ thủ pháp đối lập một thủ pháp đặc trưng của văn học lãng mạn mà cảnh tượng này hiện lên với đầy đủ vẻ đẹp trang trọng, uy nghi, rực rỡ của nó.* Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao- Ngôn ngữ trong tác phẩm rất sống động, vừa điêu luyện, nghệ thuật, vừa rất gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày. Giọng điệu của nhà văn phong phú và biến hoá, có sự đan xen lẫn Cách trần thuật cũng rất linh hoạt. Nhà văn có khả năng nhập vào các vai, chuyển từ vai này sang vai khác một cách tự nhiên, linh hoạt, gây hấp dẫn cho người đọc. Lúc thì trần thuật theo điểm nhìn của tác giả, lúc thì trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Chí Phèo, khi lại trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Bá Kiến, Thị Nở,... Cũng nhờ đó mà tạo nên giọng điệu đan xen độc 5 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Nêu những nét chính trong nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng thể hiện qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia. Qua đoạn trích này Vũ Trọng Phụng đã tập trung phê phán điều gì của xã hội tư sản đương thời?Trả lời* Những nét chính về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng thể hiện qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia- Nhan đề chương đã hàm chứa tính chất hài Từ một tình huống trào phúng cơ bản hạnh phúc của một gia đình có tang, nhà văn triển khai mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau tạo nên một màn đại hài kịch phong phú và rất biến Một trong những thủ pháp quen thuộc được Vũ Trọng Phụng sử dụng là phát hiện những chi tiết đối lập nhau gay gắt nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người, để từ đó làm bật lên tiếng Nghệ thuật miêu tả đám Ngôn ngữ mang giọng mỉa mai, chế Ngoài ra, các thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa, những cách chơi chữ, so sánh bất ngờ, độc đáo,... đều được sử dụng một cách đan xen linh hoạt. Và tất cả đều đem lại hiệu quả nghệ thuật đáng hạn, cụ cố tổ chết khiến cho cái đại gia đình bất hiếu này đều hạnh phúc, nhưng mỗi người lại có niềm hạnh phúc riêng, tuỳ theo hoàn cảnh của từng người, rất phong phú và đa dạng; từ con cháu trong nhà tới bạn bè của cụ, thậm chí đến cả bọn cảnh sát. Đặc biệt, đám ma được tổ chức rất nhố nhăng, lố bịch và cái đám ma này thực chất là một đám rước; đi đưa ma là cơ hội để mọi người gặp gỡ, trò chuyện, đùa cợt nhau, tán tỉnh nhau.=> Bằng nghệ thuật trào phúng sắc bén, qua chương Hạnh phúc của một tang gia, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mãnh liệt bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội "thượng lưu" ở thành thị ngày 6 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Huy Tưởng được thể hiện như thế nào qua việc triển khai và giải quyết mâu thuẫn kịch trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?Trả lờiTrong hai mâu thuẫn của vở kịch và cũng là của đoạn trích Vĩnh biệt cửu Trùng Đài, mâu thuẫn giữa nhân dân khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa cùng phe cánh của chúng đã được giải quyết dứt khoát theo quan điểm của nhân dân. Bạo chúa Lê Tương Dực bị giết; Nguyễn Vũ - đại thần của y - tự sát; đám cung nữ bị những kẻ nổi loạn nhục mạ, bắt nhưng mâu thuẫn thứ hai giữa quan điểm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời với lợi ích thiết thực của quần chúng nhân dân chưa được tác giả giải quyết một cách dứt khoát. Điều đó được thể hiện ở chỗ Vũ Như Tô cho đến lúc chết vẫn không nhận ra sai lầm của mình, vẫn đinh ninh là mình vô tội. Vũ Như Tô không đứng về phía hôn quân Lê Tương Dực nhưng lại muốn mượn uy quyền và tiền bạc của hắn để thực hiện hoài bão nghệ thuật của mình, trong thực tế, đã vô tình gây thêm nỗi khổ cho nhân dân. Vũ Như Tô có tội hay có công? Vũ Như Tô đúng hay những người giết Vũ Như Tô đúng? Đó là những câu hỏi day dứt mà chính tác giả cũng không thể giải quyết một cách rạch ròi, dứt khoát được. Chính xác giả đã bày tỏ nỗi băn khoăn của mình qua lời đề từ "Đài Cửu Trùng không thành, nên mừng hay nên tiếc?", chẳng biết "Như Tô phải hay những người giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm". Cách nêu vấn đề của tác giả như vậy là hợp lí. Bởi lẽ, chân lí chỉ thuộc về Vũ Như Tô một nửa, còn nửa kia lại thuộc về quần chúng nhân giả đã giải quyết mâu thuẫn thứ nhất theo quan điểm nhân dân, nhưng không phê phán, quy tội cho Vũ Như Tô. Còn cách giải quyết thứ hai như thế cũng là thỏa 7 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Bình luận quan điểm nghệ thuật của Nam Cao "Văn chương không cần những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có".Trả lời Quan điểm của Nam Cao thể hiện sự ý thức sâu sắc và đòi hỏi rất cao sự tìm tòi sáng tạo của nhà văn trong nghề văn. Ý kiến nêu trên khẳng định yêu cầu hết sức quan trọng đối với tác phẩm văn chương và nói rộng ra là đối với tác phẩm nghệ thuật và người nghệ sĩ đó là phải sáng tạo, phải phát hiện ra những cái là ý kiến hoàn toàn đúng, phản ánh bản chất của nghệ thuật, đã được nhiều người thừa nhận và khẳng định theo những cách diễn đạt khác nhau. Ở đây, Nam Cao đã diễn đạt điều đó một cách ngắn gọn bằng những liên tưởng hàm súc và giàu hình ảnh. Soi tỏ vào sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, chúng ta có thể thấy nhà văn thực hiện một cách nghiêm túc điều này. Trong cả hai mảng sáng tác của ông giai đoạn trước Cách mạng, hình ảnh những người nông dân và người trí thức đều mang những nét riêng không lẫn với các tác giả khác. Đơn cử như ở mảng đề tài về người nông dân chẳng hạn, Nam Cao cũng viết về người nông dân nhưng không đi lại con đường của Nguyễn Công Hoan hay Ngô Tất Tố, ông tìm cách khám phá quá trình con người bị tha hóa, bị đè nén đến mức trở thành lưu manh, từ đó ông đặt ra các vấn đề có ý nghĩa xã hội và nhân sinh. Con đường sáng tạo nghệ thuật của Nam Cao là con đường của con người không bao giờ muốn lặp lại mình. Đó là con người luôn muốn làm mới 8 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Phân tích khát vọng hạnh phúc của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong đoạn trích Tình yêu và thù lờiTình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét diễn ra trong hoàn cảnh hai dòng họ có mối hận thù truyền kiếp. Tính chất thù hận của hai dòng họ được phản ánh trong lời thoại của Giu-li-ét năm lần "Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi...", "chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi"; "nơi tử địa"; "họ mà bắt gặp anh..."; "Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh ở nơi đây"... và trong lời thoại của Rô-mê-ô ba lần "Từ nay, tôi sẽ không bao giờ còn là Rô-mê-ô nữa"; "tôi thù ghét cái tên tôi..."; "chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu...".Nỗi ám ảnh về hận thù giữa hai dòng họ xuất hiện ở Giu-li-ét nhiều hơn. Điều đó cho thấy nỗi lo kèm theo sự ái ngại về hoàn cảnh của Giu-li-ét. Song Giu-li-ét không chỉ lo cho mình mà còn lo cho cả người mình độ của Rô-mê-ô đối với hận thù giữa hai dòng họ quyết liệt hơn. Chàng sẵn sàng từ bỏ dòng họ của mình, thể hiện sự dũng cảm để đến với tình yêu. Điều mà Rô-mê-ô sợ là sợ không có được, không chiếm được tình yêu của Giu-li-ét, sợ nàng nhìn mình bằng ánh mắt của sự hận thù "ánh mắt của em còn nguy hiểm cho tôi hơn hai chục lưỡi kiếm của họ; em hãy nhìn tôi âu yếm là tôi chẳng ngại gì lòng hận thù của họ nữa đâu".Cả Rô-mê-ô và Giu-li-ét đều ý thức được sự thù hận đó, song nỗi lo chung của hai người là lo họ không được yêu nhau, họ không có được tình yêu của nhau. Chính vì thế, cả hai đều nhắc tới hận thù song không nhằm khơi dậy, khoét sâu hận thù mà chỉ để hướng tới vượt lên trên hận thù, bất chấp hận thù. Sự thù hận của hai dòng họ tuy là cái nền nhưng tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét không xung đột với hận thù ấy. Đây là sự khẳng định quyết tâm xây đắp tình yêu của hai dung cần ôn tậpI. Các giai đoạn của văn học Việt Nam- Giai đoạn 1 thế kỉ X - hết thế kỉ Giai đoạn 2 thế kỉ XIV - hết thế kỉ Giai đoạn 3 thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ Giai đoạn 4 nửa cuối thế kỉ XIX cách mạng tháng Tám năm 1945+ Giai đoạn văn học Việt Nam từ nửa cuối thế kỉ XIX đến cách mạng tháng Tám năm 1945, trong đó có giai đoạn văn học từ 1900 đến 1945 được chia làm 3 giai đoạn1900 đến 19201920 đến 19301930 đến 1945→ Hai giai đoạn đầu còn được gọi là văn học giao thời, bắt đầu giai đoạn thứ 3 nền văn học Việt Nam mới thực sự trên con đường hiện đại hóa, thoát khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập văn học hiện đại thế giới.* Văn học hình thành 2 bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng. vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển- Văn học công khai+ Văn học lãng mạn+ Văn học hiện thực- Văn học không công khai văn học cách mạngII. Xã hội và nền văn hóa Việt Nam trong giai đoạn văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945- Về mặt xã hội+ Thực dân Pháp cơ bản đã "bình định" xong Việt Nam, ra sức củng cố bộ máy chính quyền.+ Thực dân Pháp biến nước từ một nước phong kiến thành một nước thực dân nửa phong kiến+ Những đô thị, thị trấn có tính chất tư bản mọc lên+ Bọn thực dân ra sức vơ vét của cải, bọc lột thậm tệ nhân dân ta+ Trước sự bóc lột của thực dân Pháp, nhân dân ta đã đứng lên chiến đầu và giành thắng lợi cách mạng tháng Tám 1945- Về mặt văn hóa+ Văn hóa nước ta dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa phong kiến Trung Hoa+ Mở ra, tiếp xúc và giao lưu với văn hóa phương Tây hiện đại, mà trước hết là văn hóa PhápIII. Một số kiến thức cơ bản về các tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại và nước ngoài đã học1. Hai đứa trẻ Thạch Lam* Nội dung- Bức tranh phố huyện thiên nhiên và con người- Ý nghĩa cảnh chờ tàu* Nghệ thuật- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân Bút pháp tương phản đối Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật, tâm trạng con Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu Chữ người tử tù Nguyễn Tuân* Nội dung- Hình tượng Huấn Cao+ Tài hoa, nghệ sỹ+ Thiên lương trong sáng+ Khí phách hiên ngang- Hình tượng viên quản ngục+ Cảnh ngộ+ Diễn biến tâm trạng- Cảnh cho chữ Cảnh xưa nay chưa từng có* Nghệ thuật- Tạo tình huống truyện độc đáo cuộc gặp gỡ éo le giữa nhân vật Huấn Cao, Viên quản Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương Xây dựng thành công nhân vật Huấn Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính, vừa hiện Chí Phèo Nam Cao* Nội dunga. Lai lịch và bản chất của Sau khi đi tù Sau khi gặp Thị Nở.* Đặc sắc nghệ thuật- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình; nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại chặt chẽ, lô Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại gần gũi tự nhiên; giọng điệu đan xen biến hóa, trần thuật linh Vi hành Nguyễn Ái Quốc- Tình huống nhầm lẫn → Vạch trần bộ mặt giả dối, bịp bợm của thực dân Pháp và tên hề vua Khải Tinh thần thể dục Nguyễn Công Hoan- Phê phán thói giả dối, chính sách lừa bịp mị dân của bọn cầm quyền thực dân phong kiến. Trong khi cuộc sống của dân chúng vô cùng khốn khổ thì chính quyền tay sai thực dân lại bày đặt những trò thể thao xa Tình yêu và thù hận U. Sếch-Xpia- Mâu thuẫn kịch+ Khát vọng tự do mâu thuẫn với tư tưởng phong kiến lạc hậu, bảo thủ=> Ca ngợi tình yêu trong sáng, dũng cảm vượt lên trên hận thù, đồng thời khẳng định vẻ đẹp của tình đời và tình người đầy tính nhân đây là nội dung chi tiết của bài soạn Ôn tập phần Văn học 11 kì 1 do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn giúp các em hệ thống lại các kiến thức về các tác phẩm văn học đã tìm hiểu trong học kì 1 lớp 11. Tham khảo thêm các bài văn mẫu 11 để củng cố mở rộng hơn những kiến thức về các tác phẩm. Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 11 tiết 123 Hướng dẫn học tập trong hè", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTuần Tiết ppct123 Ngày soạn /10 Ngày dạy /10 HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRONG HÈ - K11 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức Củng cố kiến thức đã học về tác phẩm văn học Việt Nam và văn học nước ngoài ở hai phương diện nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. 2. Kĩ năng Trọng tâm là văn học Việt Nam Hệ thống hoá kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm theo quá trình vận động lịch sử trong các giai đoạn cuối cùng của thời kì thơ mới, hiểu được tài năng sáng tạo của ông cha ta để đưa văn học dân tộc đạt tới những giá trị đỉnh cao về nghệ thuật. 3. Thái độ Cĩ thái độ tập trung học tập nghiêm túc, tự giác, vận dụng kiến thức làm bài tập. C. PHƯƠNG PHÁP Ph­¬ng thøc thuyÕt tr×nh, nªu vÊn Ị, gi¶ng gi¶i, h×nh thøc trao ỉi th¶o luËn, tr¶ lêi c¸c c©u hái gợi mở. Đàm thoại D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp Kiểm tra sĩ số 2 . Kiểm tra Bài cũ, bài soạn của học sinh. 3 . Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY - Học sinh suy nghĩa câu hỏi, bổ sung, ghi chép. Học sinh thảo luận nhĩm, nhận xét trình bày ý kiến cá nhân để trả lời câu hỏi theo định hướng của GV. - Giáo viên hỏi học sinh, bổ sung cho đầy đu ûchốt ý chính bổ sung cho đầy đủ chốt ý chính - GV Yêu cầu các em làm việc nhanh, thảo luận nhĩm.. Giáo viên hỏi học sinh. GV chốt ý chính, chia 4 nhãm c¸c nhãm trao ỉi th¶o luËn, tr¶ lêi c©u hái cư ng­êi tr×nh bµy tr­íc líp- GV chuÈn kiÕn thøc. - Các tổ trình bày xong, lớp góp ý , GV nhận xét. Tìm những nét chung trong nội dung tư tưởng các tác phẩm. - Hướng dẫn HS ôn lại kiến thức đã học năm 11, rút ra kết luận sau khi yêu cầu các em nêu nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm đã học. - Làm việc theo nhĩm trao ỉi th¶o luËn trình bày kiến thức cũ. Trả lời câu hỏi của ôn lại kiến thức đã học năm 11 - Vẽ sơ đồ, gọi HS điền các kiến thức vào ô phù hợp. HS rút ra kết luận sau khi yêu cầu các em nêu nội dung, nghệ thuật cảu một số tác phẩm đã học. HS chuẩn bị các nội dung theo yêu cầu câu hỏi trong SGK. I. GIỚI THIỆU CHUNG I. Phần đọc văn - Phân tích cái tôi ngông, phóng túng, ý thức về tái năng, giá trị của Tản Đà qua bài thơ Hầu trời ? Suy nghĩ về lời giục giã sống hết mình, quý trọng thời gian tuổi trẻ của Xuân Diệu qua bài thơ Vội vàng ? Cảm nhận nỗi buồn cô đơn, sầu nhân thế, tình cảm với quê hương đất nước của Huy cận qua bài thơ Tràng giang ? Cảm nhận về bức tranh phong cảnh và tâm trạng của tác giả qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ ? Vẻ đẹp tâm hồn Bác qua bài thơ Mộ ? Phân tích diễn biến tâm trạng Tố Hữu qua bài thơ Từ Aáy ? - Suy nghĩ về lối sống trong bao của “ người trong bao” Sê Khốp. So sánh Gia ve với Giăng Van giăng trong Người cầm quyền khôi phục uy quyền của Victor Huygô để thấy được trhông điệp của tác giả ? Phân tích nghệ thuật lập luận trong Một thời đại trong thi ca, Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác, Về luân lí xã hội nước ta? Nắm được nội dung và nghệ thuật của các bài đôc thêm ? II. Tiếng việt Nghĩa của câu. Đặc điểm của loại hình tiếng Việt . Phong cách ngôn ngữ chính luận. III. Làm văn Nắm được khái niệm, cách phân tích, bác bỏ, bình luận và vận dụng, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác trong bài văn nghị luận. Biết cách viết tiểu sử tóm tắt . * Lưu biệt khi xuất dương Lí tưởng của trang nam nhi là chủ động xoay trời chuyển đất, làm việc kì lạ không để cuộc sống chỉ đạo mình. - Khẳng định sụ đóng góp của cá nhân với cuộc đời, tin tưởng vào thế hệ mai sau theo dòng lịch sử. Xót xa trước tình cảnh đất nước, phê phán học vấn thi cử đạo Nho. Khát vọng mạnh mẽ lên đường. Xây dựng được hình tượng mang vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn. Thể thơ tuyên truyền hướng ngoại , xây dựng hình ảnh kì vĩ mạnh mẽ. Vẻ đẹp lãng mạn hào hùng cùa PBC. Hai bài thơ chỉ là điểm giao thời, là gạch nối của thời đâi thi ca. * Hầu trời - Một cái tôi tài hoa, phóng túng, khẳng định tài năng văn chương hơn người và khao khát được thể hiện giữa cuộc đời. - Có nhiều sáng tạo hư cấuchuyện hầu Trời, thể thơ thất ngôn tự do, giọng điệu tự nhiên. Ngôn ngữ giản dị, hóm hỉnh. => Cả hai bài ra đời vào đẩu thế kỉ XX. Lưu biệt khi xuất dương 1905; Hầu trời 1921. Thời kì đầu của quá trình hiện đại hóa, thành tựu chưa có gì nổi bật. Chỉ đề cập phần nào ý thức cái tôi cá nhân. KĐ cái tôi tài hoa, phóng túng, ngông nghênh hơn người của Tản Đà. * Vội vàng Xuân Diệu Sự giao cảm hết mình với thiên nhiên, với thiên nhiên, với con người, với cái đẹp của thiên nhiên, con người=> Quan niệm mới mẻ về nhân sinh, nỗi buồn về thời gian đi không trở lại, đời người hữu hạn,=> Sống vội vàng. Giọng điệu say mê sôi nổi, có nhiều sáng tạo về ngôn ngữ và hình ảnh. Kết hợp cảm xúc và mạch luận lí. * Tràng giang Huy cận Nỗi buồn, cáøi tôi cô đơn trước sông dài trời rộng, những vật hữu hình, nhỏ bé, trôi nổi. Tình yêu quê hương đất nước. Bàûi thơ mang màu sắc cổ điển mà giọng điệu gần gũi thân thuộc ở hình ảnh trong thơ. * Đây thôn Vĩ Da ïHMT Bức tranh đẹp trong sự giao cảm với thiên nhiên, con người nhà thơ bộc lộ nỗi buồn nhớ bâng khuâng uẩn khúc trong lòng. Một tình cảm tha thiết với đời, với người. Giàu hình ảnh biểu hiện nội tâm. Ngôn ngữ tinh tế, giàu sức liên tưởng. * Tương tư NB Tâm trạng chàng trai lúc tương tư, hồn quê, cảnh quê, thương nhớ, hờn giận, trách móc, khát vọng hạnh phúc lứa đôi. Miêu tả diễn biến tâm trạng. Thể thơ lục bát, ngôn ngữ giản dị, giọng thơ ngọt ngào, tha thiết sống dậy hồn xưa đất nước. * Chiều xuân AThơ Bức tranh chiều xuân đồng bằng Bắc Bộ không khí, nhịp sống, cảnh vật mùa xuân nông thôn êm ả. Thủ pháp gợi tả làm nổi bật không khí, nhịp sống nông thôn. Dùng cái động để tả cái tĩnh. a. Chiều tối- Hồ Chí Minh. Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vươn lên hoàn cảnh khắc nghiệt của người tù cộng sản. Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan của Bác. Bài thơ là sự kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại. Mạch thơ có sự vận động mạnh mẽ. Lai Tân- Hồ Chí Minh nụ cười hóm hỉnh đầy tính chất trào lộng thâm thúy vào xã hội Trung Hoa thời Tưởng. Kết cấu đặc biệt, có giọng điệu châm biếm nhẹ mà đau. Từ ây - Tố Hữu Lời tâm nguyện của người thanh niêntrong bước đường giác ngô lí tưởng cách mạng. Niềm vui say tràn trề sức sống khi đón nhận lí tưởng của Đảng Nhố đồng – Tố Hữu Nỗi nhớ quê hương, con người tha thiết, niềm say mê lí tưởng, khát khao tự dụng câu thơ có kết cấu điệp từ, kiểu câu. Thể hiện diễn biến tâm trạng. e. Tôi yêu em Pu- skin Lời giãi bày tình yêu thấm nỗi buồn của tâm hồn yêu chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha. Ngôn ngữ giản dị, kết hợp giữa cảm xúc và lí trí. Nhân vật Bê li cốp Sê Khốp lối sống hèn nhát, bạc nhược, ích kỉ, bảo thủ của một bộ phận trí thức Nga cuối thế kỉ XIX. Nhà văn thức tỉnh mọi người về lối sống. Xây dựng nhân vật điển hình, giọng kể chậm dãi, giễu cợt châm biếm, mỉa mai mà pha chút buồn đời. Chi tiết ấn tượng cái vỏ bao. Giăng Van Giăng Huy - gô Người ban phát tình thương cho những kẻ khốn khổ. Vhịu nhiều hi sinh thiệt thòi vì người khác. Trong hoàn cảnh bất công tuyệt vọng, con người chân chính vẫn có thể bắng ánh sáng thương yêu đẩy lùi bóng tối cường quyền. Nhóm ngọn lửa niềm tin vào tương lai. Xây dựng cử chỉ , lối nói của nhân vật. Tạo sự đối lập giữa Giăng Van Giăng và Gia ve. Nụ cười trên mội Phăng tin là hình ảnh lãng mạn tăng thêm vẻ đẹp của Giăng Van Giăng. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học sinh về làm đề cương chi tiết bằng những ý chính nhất những bài đã học trong năm 11. - HS về ôn lại kiến thức đã học năm 11, xem trước những kiến thức mới chượng trình 12uag của dòng sông và những chiến công hiển hách ở đâýcâng oanh liệt nhất trong lịch sử d D. Rút kinh nghiệm. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 Ôn tập phần văn học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênBài ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC I-Mục tiêu bài học - Nắm được những kiến thức cơ bản về vh Việt Nam và vh nước ngoài trong sgk ngữ văn 11 tập 2 . - Củng cố và hệ thống hóa được những kiến thức đó trên hai phương diện lịch sử và thể loại . - Rèn luyện nâng cao tư duy phân tích , khái quát và trìmh bày vấn đề một cách có hệ thống . II-Phương pháp lên lớp Dùng phương pháp quy nạp Chia nhóm để hs thảo luận , hs kết luận III-Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới Họat động của giáo viên và học sinh Nội dung Em hãy kể tên những bài thơ đã học ở trong chương trình sgk lớp 11 tập II . Trong học kì II của lớp 11 , em đã được học những tác phẩm nghị luận nào ? Kể tên một bài thơ thuộc văn học trung đại , và một bài thơ trong phong trào thơ mới . Em có nhận xét gì vế -Hình thức ? -Niêm luật ? -Cái tôi cá nhân ? -Đề tài ? - Ngôn ngữ thơ ? - Hình ảnh nt ? Qua việc so sánh thơ trung đại và thơ mới , em rút ra được nhận xét gì? *Trình bày những nội dung cơ bản và đặc điểm nt chủ yếu của các bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” của PBC , “Hầu trời” của Tản Đà . Từ đó làm rõ tính chất giao thời của thơ văn trung đại và thơ văn hiện đại về nt của các tác phẩm trên . Sau khi học xong bài “Lưu biệt khi xuất dương” và bài “Hầu trời” , em thấy cò điểm gì đáng lưu ý về nt của hai bài thơ trên ? Em hãy làm rõ tính chất giao thời của hai bài thơ “Lưu biệt ” , và bài “Hầu trời” . Hình ảnh nt được sử dụng ở trung đại và hai bài thơ trên ? Chất văn xuôi , chất kể chuyện so với văn học trung đại có điểm gì mới ? Cái tôi tác giả được thể hiện như thế nào so với vh trung đại ? Phân tích ba bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” , “Hầu trời”, “Vội vàng” , để làm rõ quá trình hđh vh từ đầu tk XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945 ở các khía cạnh sau Gợi ý - Hình thức thơ + Lưu biệt hơ thất ngôn bát cú +Hầu trời thơ trường thiên , tương đối tự do , phóng khoáng. +Vội vàng thơ tự do Hình ảnh nt Phân tích bài thơ Hầu trời , để thấy được bước chuyển tiếp theo của quá trình hiện đại hóa thơ ca. Quá trình hđh thơ ca được nhà thơ XD thể hiện sâu sắc đầy cảm xúc, cái tôi cá nhân được bộc lộ triệt để .Em hãy phân tích bài thơ Vội vàng , để minh chứng cho điều này . hình ảnh thơ ngôn ngữ thơ cách sắp xếp vần Trình bày những nét chính về nd tư tưởng , và đặc sắc nt của bài thơ “Vội vàng” Với bài thơ Tràng giang nhà thơ Huy Cận đã thể hiện một nội dung tư tưởng ntn?, hình thức nt có điểm gì đáng lưu ý ? “Đây thôn Vĩ Dạ” , đã gắn kết tên tuổi HMT với nhiều độc giả yêu thơ của ông biết đến ông , như một con người có tấm lòng dạt dào yêu thương , và tâm trạng buồn cô đơn , với những khát khao ước vọng .Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua nd , nt của bài . Một nữ thi sĩ của pt thơ mới , Anh thơ xuất hiện và đem đến cho mọi người một bức tranh phong cảnh của quê hương xứ sở của miền Bắc nước ta rất chân thực và sinh động ,em hãy phân tích hình ảnh thơ và bút pháp nt của bài Chiều xuân , để làm minh chứng cho nhận định ấy . Những nét chính về nd tư tưởng , và giá trị nt của của bài thơ “Tương tư” , được tác giả Nguyễn Bính thể hiện ntn? Sau khi học xong bài “Chiều tối” của HCM ,em có suy nghĩ gì về nd , nt của bài ? Nội dung bài thơ lai Tân của HCM cho em biết điều gì ? Sau khi học xong bài thơ Từ Aáy , của tác giả Tố Hữu em rút ra được điều gì về giá trị nd và nt của bài ? Bài thơ Nhớ đồng của Tố Hữu có nét gì nổi bật về giá trị tư tưởng và giá trị nt ? Cái đẹp , cái hay , sức hấp dẫn của bài thơ Tôi yêu em của Pu-skin? Phân tích hình tượng nhân vật Bê-li-cốptrong truyện ngắn Người trong bao Sê-khốp. I/ Nội dung 1/ Phạm vi sgk lớp 11 tập 2 . 2/ Thể loại thơ ca , nghị luận a/ Thơ ca Lưu biệt khi xuất dương . Hầu trời . Vội vàng . Tràng giang. Đây thôn Vĩ Dạ. Chiều tối . Từ ấy. Các bài đọc thêm. Lai Tân , Nhớ đồng của Tố Hữu . Chiều xuân Anh Thơ ; Tương tư Nguyễn Bính. Khi ôn tập cần nắm vững giá trị nội dung và nghệ thuật . b/ Về văn nghị luận Về luân lí xh ở nước ta. Một thời đại trong thi ca. Đọc thêm Tiếng mẹ đẻ nguồn giải phóng dân tộc.. *Phân biệt văn hình tượng và văn nghị luận . - Văn hình tượng là sản phẩm của tư duy nghệ thuật , chuyển tải tình cảm , cảm xúc thẩm mĩ . -Văn chính luận là sản phẩm của tư duy lô gích , tác động đến nhận thức lí trí của người đọc . * Văn học nước ngoài - Tác phẩm – tác giả + Tôi yêu em pu-skin + Truyện ngắn Người trong bao Sê khốp Đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền , trích tt Những người khốn khổ của + Tác phẩm nghị luận Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác. + Đọc thêm bài thơ số 28 của Ta-go. II/ Phương pháp Lập đề cương ôn tập theo hệ thống câu hỏi sgk. 1/ Sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại . -Hình thức . -Niêm luật . -Ở thơ trung đại “cái tôi cá nhân” thường gắn liền với quan niệm về vũ trụ , về cộng đồng , và cố giấu nét cá tính của mình vào trong một khuôn khổ nhất định . - Ở thơ mới “cái tôi cá nhân” được thể hiện qua việc làm nổi bật đặc điểm , cá tính sáng tạo , p/c nt , đề tài phản ánh trong thơ -Trong thơ mới chất văn , chất kể chuyện rất rỡ , mà trong thơ trung đại không có , thơ mới đề tài phản ánh cũng phong phú hơn thơ trung đại .Ngôn ngữ thơ mới cũng gần gũi với ngôn ngữ đời sống .Hình ảnh nt cũng không ước lệ nặng nề như thơ trung đại . Tất cả những điều trên cho thấy sự đổi mới về thơ ca , đã đạt đến mức độ hoàn chỉnh cả về nd lẫn hình thức , và khảng định thơ mới đã đáp ứng mọi nhu cầu phản ánh của cá nhân đối với cuộc sống xh. 2*/ Nội dung và hình thức a/ Nội dung “Lưu biệt khi xuất dương” thể hiện tư thế của kẻ làm trai , với khát vọng hành động và ý chí mạnh mẽ , vững vàng ở buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước. “Hầu trời” kể về câu chuyện “Hầu trời” bằng tưởng tượng của nhà thơ với những tình huống gruyện hấp dẫn , lôi cuốn , bài thơ đã thể hiện một tâm hồn phóng khoáng , tự do và bộc lộ nét cá tính độc đáo của tác giả . b/ Đặc sắc nghệ thuật -Lưu biệt khi xuất dương đó là cách sử dụng các hình ảnh gây ấn tượng mạnh như “càn khôn” trời đất ;Non sông; bể đông ; cánh gió muôn trùng sóng bạc ,Đây là hình ảnh có sưxc1 lôi cuốn thuyết phục cao . -Hầu trời đây là bài thơ thuộc thể thất ngôn trường thiên khá tự do , gịong thơ thoải mái tự do , ngôn ngữ giản dị giàu hình ảnh , hấp dẫn , luôn cuốn và hóm hỉnh. c/ Tính chất giao thời -Nếu trong vh trung đại thường bị rập khuôn vào phạm vi của hệ tư tưởng nho giáo , thì khi hai bài thơ ”Lưu biệt khi xuất dương” , “Hầu trời” ,đã phần nhiều rũ bỏ được khuôn khổ gò bó của nghệ thuật thơ xưa . - Văn thơ trung đại ưa dùng các hình ảnh nguyệt ,tùng,cúc ,trúc ,maithì hình ảnh nt được sử dụng ở hai bài thơp trên đa dạng , hấp dẫn hơn .Với cách sử dụng hình ảnh tự nhiên thoải mái nhằm nêu bật nội dung, chủ đề , ở hai bài thơ này cái tôi tác giả đã được bộc lộ rõ nữa ở bài thơ Hầu trời , chất văn xuôi , chất kể chuyện bộc lộ rõ nét , đúng với vị trí là dấu gạch nối giữa vh trung đại và hiện đại . 3/ Quá trình hiện đại hóa thơ ca là một sự thay đổi từ thơ cũ sang thơ mới , dựa trên tiến trình biến đổi của nỗi dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật . Đặt cả ba bài lưu biệt khi xuất dương, Hầu trời , Vội vàng ,trên một trục phát triển chúng ta sẽ thấy được sự biến đổi được diễn ra rất rõ rệt qua các thời kì khác nhau. /Đánh dấu cho bước khởi đầu của quá trình hiện đại hóa thơ ca là bài “Lưu biệt khi xuất dương” ,của PBC . Ở bài này tuy vẫn dùng hình thức thơ cũ thất ngôn bát cú ,nhưng đã có sự thay đổi ở hình ảnh nt , với những hình ảnh “ càn khôn”, “bể đông”,”muôn trùng sóng bạc”..đã tạo nên một sự cách tân về hình ảnh nt trong thơ ca . Ở bài thơ này tác giả đã thể hiện ý thức cá nhân đối với cộng đồng và dân tộc , nhà thơ đã thể hiện một cách sâu sắc ý chí của kẻ làm trai khi đứng giữa cuộc đời , cái tôi cá nhân bắt đầu xuất hiện , khôngcòn gắn với quan niệm về vụ trụ , cộng đồng như trước nữa . Tiếp theo đến bài “Hầu trời” 1921 , tác giả đã tưởng tượng ra một câu chuyện lí thú , khi đi lên chợ trời để bán văn . cái tôi trong bài đã được khảng định tài năng cá nhân khi lên chợ trời bán văn . Qua câu chuyện “Hầu trời” lần đầu tiên nhà thơ Tản Đà đã đưa chất văn xuôi , chất kể chuyện vào thơ , tạo nên một nét mới so với thơ cũ . Ngôn ngữ trong Hầu trời rất giản dị gần gũi với đời thường . Đó là dấu hiệu của quá trình đổi mới trong thơ ca đến chỗ hiện đại . Tuy nhiên chỉ đến khi bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu ra đời , thì quá hđh trong thơ ca mới diễn ra toàn diện . Bài thơ này từ hình ảnh nt đến ngôn ngữ đều mang nặng âm hưởng thơ lm Pháp .Cái tôi cá nhân của bài thơ đã được thể hiện rất sâu sắc và hiện đại . Cách sử dụng từ ngữ , sắp xếp vần thơ cũng rất đa dạng , và phong phú , sử dụng từ ngữ linh hoạt giàu cảm xúc , tác giả đã nâng thơ ca lên một tầm cao mới . “Vội vàng” là một thi phẩm rất tiêu biểu cho phong cách thơ hiện đại , tác giả cuỉa nó rất xứng đáng với danh hiệu “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới” Hoài Thanh Vội vàng Bài thơ thể hiện lòng yêu đời , yêu cuộc sông cuồng nhiệt , một hồn thơ tươi mới trẻ trung , luôn biết quí trọng từng phút giây của cuộc sống . Nhà thơ chủ trương sống “vội vàng” , gấp gáp , để tận hưởng nét đẹp của cuộc sống đang ngồn ngộn phơi bày . Tác phẩm đã thể hiện một nt độc đáo , với một giọng điệu say mê , sôi nổi ,mạnh mẽ , đặc biệt bài thơ đã cho thấy một sự sáng tạo độc đáo về hình ảnh nt và ngôn từ của nhà thơ . Đạc biệt với bài thơ “Vội vàng” XD đã tạo ra được một quan niệm thẩm mĩ rất mới mẻ lấy con người làm chuẩn mực cho cái đẹp của thiên nhiên “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần” “Này đây ánh sáng chớp hàng mi”. Tràng giang Bài thơ đã cho thấy một hồn thơ buồn ảo nảo , sầu vũ trụ của thi nhân có hồn thơ khát khao được hòa nhập với cuộc đời . Bài thơ còn thể hiện lòng yêu quê hương dất nước thầm kín , mà tha thiết của tác gỉa. Đạc sắc nt của bài phải kể đến việc thi nhân dùng hàng loạt các hình ảnh , để tô đậm cho nỗi sầu , nỗi cô đơn của nhân vật trữ tình trong bài sóng gợn , con thuyền xuôi mái , sầu trăm ngả , củi một acnh2 khô , trời rộng , sông dài Một nét nổi bật nữa của nt tác phẩm , là việc tác giả sử dụng rất thành công các từ láy cắt nghĩa cho nỗi buồn mênh mang của thi sĩ , khi đứng trước vũ trụ bao la vô cùng , vô tận diệp diệp , song song , lớp lớp , dợn dợn Chung qui lại , tác giả đã sử dụng nt tả tâm trạng kết hợp với nt tả thiên nhiên , làm cho bức tranh thiên nhiên hiện lên thật đẹp , nhưng trĩu nặng một nỗi buồn , nỗi cô đơn giữa cuộc đời . Đây thôn Vĩ Dạ Nội dung tư tưởng của bài thơ là tấm lòng thiết tha đối với thiên nhiên , cuộc sống , con người của nhà thơ Hàn Mặc Tử . Tấm lòng đó được thể hiện ở một nỗi buồn cô đơn , vì một mối tình xa xăm , vô vọng của nhà thơ .với tâm trạng đó , thi sĩ đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp , về một miền quê của đất nước , nơi tấm lòng luôn hướng tới trong khát khao và ước vọng . Đặc sắc nt của bài thơ trước hết là nt tả cảnh kết hợp tả tình . Cảnh ở đây được vẽ nên qua tâm trạng buồn , cô đơn và những hoài niệm của thi sĩ về những kỉ niệm xa xăm . Tứ thơ luôn vận động theo cảm xúc dâng grào của tâm hồn cô đơn trống trải trước cuộc sống và con người. Chiều xuân - nd tư tưởng là ty quê hương xứ sở rất sâu đậm của nhà thơ . Với những hình ảnh quen thuộc gần gũi đối với mọi người , tác phẩm là một bức tranh về chiều xuân ở miền Bắc nước ta. - Với bút pháp nt tả cảnh , tác giả đã tạo dựng những hình ảnh , chi tiết , mộc mạc giản dị mang dậm chất quê hương , bài thơ là một phát hiện nt rất riêng biệt của nữ thi sĩ Anh Thơ trong việc phác họa phong cảnh làng quê. Tương tư - Nội dung bài thơ Tương tư của Nguyễn Bính đò là nỗi tương tư trong tình yêu của nhân vật trữ tình là chàng trai Thôn Đoài đối với cô gái Thôn Đông . Nhưng cung bậc tình cảm được tác giả diễn tả một cách sâu sắc và đầy ý nhị . - Nét đặc sắc trong nt của bài Tương tư , trước hết là việc sử dụng ngôn ngữ tài hoa của tác giả , việc tạo dựng không gian nt , làm cho nỗi tương tư càng thêm sâu nặng hơn của nhân vật trữ tình. Chiều tối Nội dung tư tưởng của bài thơ “Chiều tối” là đã thể hiện được vẻ đẹp của tâm hồn HCM , luôn luôn ung dung tự tại , lạc quan hướng về về sự sống , và ánh sáng của tương lai thắng lợi .Tư tưởng ấy thể hiện ở tình yêu thiên nhiên , yêu cuộc sống và ý chí vượt lên trước sự khắc nghiệt của hoàn cảnh . Nt + nt tả cảnh ngụ tình , cảnh ở đây là cảnh chiều tối ở một nơi thôn dã . + nt sử dụng hình ảnh độc đáo sinh động , làm cho cảnh càng trở nên đậm nét và sâu sắc . + nt sử dụng ngôn từ có tính liên tưởng cao , tạo cho người đọc một cảm xúc về cuộc sống nơi thôn quê. lai Tân - Nội dung bài thơ đã nói lên tình trạng thối nát , một cách phổ biến của chính quyền TQ thời Tưởng Giới Thạch . Nt sử dụng trong bài là nt châm biếm , đả kích , , làm cho bộ mặt thật của chính quyền cai ytrị hiện lên một cách đầy đủ . Từ Aáy - Nd tư tưởng của bài thơ là niềm vui sướng say mê mãnh liệt của nhà thơ trong buổi đầu bắt gặp lí tưởng cách mạng . Nhà thơ bộc lộ niềm hân hoan chân thành của mình , và đặt tâm nguyện từ đó sẽ đấu cho lí tưởng và con đường đã chọn. -nt + Hình ảnh tươi sáng sinh động đã khắc sâu vào tâm trạng nhà thơ. + sử dụng biện pháp tu từ trong việc lặp đi lặp lại nhiều lần các từ ngữ tôi , là đã cắt nghĩa tình yêu sâu nặng của nhà thơ đối với đồng bào đồng chí . Nhớ đồng - Nd nhớ đồng nói lên tâm trạng nhớ thương da diết của người chiến sĩ cách mạng đang bị tù đày đối với quê hương , đồng bào .Tình cảm ấy đã vượt cả không gian , vượt cả hoàn cảnh tù đày mà người chiến sĩ đang phải đối mặt . - nt + nt diễn tả tâm trạng của nhà thơ + từ ngữ , hình ảnh , gọng điệu làm cho tâm trạng tác giả biến đổi theo sự liên tưởng về quê hương , đồng bào . + nt điệp lại các vần thơ diễn tả tâm trạng ở đầu các khổ thơ , có tác dụng liên kết các mảng nội dung trở nên liền mạch . / Tôi yêu em Pu-skin - Bài thơ có sức hấp dẫn , lôi cuốn đối với nhiều thế hệ độc giả , không chỉ ở nước Nga , mà còn vươn tới phạm vi nhân loại , bởi tình cảm , ty trong bài được tác giả thề hiện vừa chân thành đằm thắm , vừa mãnh liệt thiết tha , và đầy lòng vị tha nhân hậu . - Cái hay của bài thơ được toát lên từ một hệ thống từ ngữ giản dị , tinh tế , nhưng cũng hàm chứa bao ý nghĩa sâu xa , có giá trị biểu cảm và sức` liên tưởng lớn . -Ngoài ra tác giả rất thành công trong việc khắc họa , mà chủ yếu là tâm trạng buồn vô vọng , nhưng toát lên lòng vị tha của một trái tim chân thành .Cái hay của bài thơ còn là việc tác giả đã không dừng lại ở một mối tình cụ thể , chân thực với những trải nghiệm sâu xa của thi sĩ , mà gây một niềm xúc động lớn lao , vì đã vươn tới nhựng giá trị tinh thần chung của nhân loại . Sê khôp 1860-1904 Một nhà văn kiệt xuất của nước Nga , sống trong một xh ngột ngạt với bầu không khí chuyên chế nặng nề của chế độ pk , ông đã lên tiếng phê phán hiện thực xh thông qua một kiểu người được sinh ra từ xh đương thời . Đó chính là nhân vật Bê li cốp trong tác phẩm Người trong bao ,với những nét tính cách , lối sống , tư tưởng rất nổi bật . Là một con người thích với lối sống trong bao , cách ăn mặc theo một thói quen không thay đổi –kì quái . Luôn bằng lòng , thoải mái với lối sống của mình , ngại giao tiếp , trốn tránh hiện tại , sợ hãi , hèn nhát Với kiểu người đó sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển của xh Nga đương thời , và cái chết là một điều tất yếu . Bê li cốp là người đại diện cho trí thức Nga đương thời , sau một tuần đâu cũng vào đấy . Vì sự ảnh của kiểu người như Bê li cốp là quá lớn đối với xh. Hiện tượng Bêli cốp chỉ có thể chấm dứt và mất đi khi xh thay đổi .

hệ thống kiến thức văn học 11