hạn chế của chương trình giáo dục phổ thông mới

Tuyên truyền về Chương trình giáo dục phổ thông mới. Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Các mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục như sau: 1. Dạy học các môn học theo phương pháp giáo dục STEM. Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy Quy chế thi tốt nghiệp THPT Quốc gia mới nhất hiện nay được thực hiện theo Thông tư 05/ 2022/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi THPT Quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Quy chế thi THPT Quốc gia, mời các em cùng theo dõi nhé. Nội dung Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ báo cáo tham luận tại Đại hội Đảng lần thứ XIII. Trong bài tham luận của Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, những kết quả mà ngành giáo dục đào tạo đạt được như sau Những kết quả nổi bật Hệ thống cơ chế, chính sách trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cơ bản được hoàn thiện Bộ GD-ĐT đã rà soát, trình Chính phủ, Quốc hội ban hành và ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách khắc phục những hạn chế, bất cập tồn tại từ nhiều năm trước. Lần đầu tiên trong 2 năm liên tiếp, Bộ đã tham mưu Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2018 và Luật Giáo dục sửa đổi, ban hành mới năm 2019, giải quyết những “nút thắt” và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân. Đến nay, về cơ bản các chủ trương của Nghị quyết 29 đã được thể chế hóa và được cụ thể trong các văn bản hướng dẫn thực hiện. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở Chỉ tiêu về đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trên toàn quốc cho trẻ 5 tuổi đã hoàn thành ngay từ đầu năm 2017 với tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,98%. Bên cạnh đó, cả nước đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, trong đó có 18/63 tỉnh, thành phố đạt mức độ; cả nước đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1, trong đó có 19/63 tỉnh, thành phố đạt mức độ 2, mức độ 3… Theo Bộ trưởng Nhạ, chủ trương một chương trình, nhiều bộ sách giáo khoa nhằm khuyến khích sự sáng tạo trong dạy và học của giáo viên đã có những thành công bước đầu. Ban hành và tích cực triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới Cuối năm 2019, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã phê duyệt 5 bộ sách giáo khoa lớp 1, với tổng số 46 quyển của 9 môn học và hoạt động giáo dục cho phép sử dụng trong năm học 2020-2021. Việc lựa chọn sách giáo khoa được các địa phương thực hiện cơ bản nghiêm túc, công khai, minh bạch. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử ngành giáo dục nước ta thực hiện chủ trương này và đã có kết quả bước đầu đáng khích lệ. Công tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục ngày càng thực chất, hiệu quả hơn Đổi mới thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông được triển khai theo hướng đánh giá năng lực, kết hợp kết quả quá trình với kết quả cuối năm học. Các bậc học sau phổ thông đã chuyển việc tổ chức đào tạo theo niên chế sang tích lũy mô đun hoặc tín chỉ. Việc kiểm tra, đánh giá trình độ đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ được thực hiện chặt chẽ hơn; chất lượng các luận văn, luận án từng bước theo tiêu chuẩn quốc tế. Công tác đổi mới thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng được triển khai theo hướng đánh giá năng lực, kết hợp kết quả quá trình với kết quả cuối năm học, giảm áp lực và tốn kém cho xã hội. Chất lượng giáo dục phổ thông cả đại trà và mũi nhọn đều được nâng lên, được quốc tế ghi nhận, đánh giá cao Theo báo cáo năm 2020 của Ngân hàng Thế giới về Vốn nhân lực, thành phần kết quả giáo dục của Việt Nam đứng thứ 15, tương đương với các nước như Hà Lan, New Zealand, Thụy Điển. Nhiều chỉ số về Giáo dục của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành Chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN; kết quả Chương trình Đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học các nước Đông Nam Á SEA PLM năm 2019 cho thấy chất lượng giáo dục tiểu học của Việt Nam đứng vào tốp đầu của các nước ASEAN. Trong các đợt đánh giá PISA, Việt Nam có kết quả vượt trội so với trung bình của các nước trong khối OECD trong khi mức đầu tư cho giáo dục thấp hơn hẳn. Kết quả thi Olympic của học sinh Việt Nam những năm vừa qua có bước tiến bộ vượt bậc với 49 huy chương Vàng trong giai đoạn 2016-2020 so với 27 huy chương Vàng trong giai đoạn 2011-2015; nhiều học sinh Việt Nam đạt điểm số cao nhất ở các nội dung thi. Tự chủ đại học được đẩy mạnh, chất lượng đào tạo đại học có nhiều chuyển biến tích cực Nếu như trước đây chỉ có hai đại học quốc gia được giao quyền tự chủ cao, thì từ năm 2014 đã có 23 cơ sở giáo dục đại học được thí điểm thực hiện tự chủ tương đối toàn diện theo Nghị quyết 77 của Chính phủ. Năm 2019, hệ thống giáo dục đại học Việt Nam xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng 12 bậc so với năm 2018. Lần đầu tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào top trường đại học tốt nhất thế giới; có 11 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam nằm trong danh sách 500 trường đại học hàng đầu Châu Á. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên có nhiều chuyển biến tích cực Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống tiếp tục được chú trọng, thực hiện thông qua tất cả các môn học, hoạt động giáo dục. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành giáo dục Toàn ngành Giáo dục đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, dạy và học. Lần đầu tiên, toàn ngành Giáo dục đã xây dựng cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi trong các trong các hoạt động dạy và học; dạy học qua internet, trên truyền hình được thực hiện mạnh mẽ, nhất là trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội để phòng, chống dịch Covid-19. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp tác giáo dục với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Thí sinh phấn chấn kết thúc ngày thi đầu tiên 5 hạn chế, bất cập Cũng theo Bộ trưởng Nhạ, sau 7 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 29 của Trung ương, ngành giáo dục vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Đó là công tác quản lý nhà nước, quản trị nhà trường còn bất cập, trách nhiệm còn chồng chéo; việc kiện toàn Hội đồng trường các cơ sở giáo dục đại học còn chậm, hoạt động chưa thực chất, chưa phát huy tốt vai trò của Hội đồng trường. Thứ hai là tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ vẫn chưa được giải quyết triệt để ở một số địa phương; chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, còn một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cá biệt có những giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, gây bức xúc xã hội. Thứ ba là quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở một số địa phương chưa phù hợp, còn tình trạng thiếu trường, lớp ở một số khu đô thị, khu công nghiệp; thiếu đất cho xây dựng trường học, đặc biệt là ở các thành phố lớn; quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm còn chậm. Thứ tư là hệ thống quản lý, quản trị, kết nối, khai thác dữ liệu ngành phục vụ công tác quản lý, điều hành, dạy học còn chưa đồng bộ; một số nơi hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị kết nối còn thiếu, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn,chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Và bất cập thứ năm là công tác truyền thông về giáo dục còn hạn chế, chưa tạo được đồng thuận cao trong xã hội khi bắt đầu triển khai nhiều chủ trương, chính sách mới của ngành. Truyền thông nội bộ ngành chưa hiệu quả, còn những ý kiến trái chiều ngay trong đội ngũ giáo viên khi triển khai chính sách mới. Ông Nhạ cũng trình bày một loạt giải pháp tiếp tục thực hiện trong thời gian tới. Các giải pháp này thuộc 5 nhóm, trong đó được coi là đột phá là nhóm giải pháp về đổi mới cơ chế quản lý nhà nước và quản trị nhà trường. Ngoài ra là các nhóm giải pháp về Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; Tiếp tục rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp; Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục và Tăng cường công tác truyền thông. Ngân Anh Bài tham luận của Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, sáng 27/1. Bà Dominique Altner, Chuyên gia Chương trình Cao cấp tại Viện chiến lược giáo dục UNESCO, đã có những chia sẻ về sự phát triển của giáo dục Việt Nam trong 5 năm vừa qua. Nghị quyết 88 quy định 'Ưu tiên hỗ trợ đầu tư kinh phí cho các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để bảo đảm điều kiện tối thiểu thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông'. Tuy nhiên, báo cáo của các địa phương chưa rõ kinh phí chi ngân sách địa phương cho thực hiện đổi mới chương giáo khoa giáo dục phổ thông do chưa có nguồn kinh phí riêng cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Qua giám sát thực tế cho thấy, việc bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất được các địa phương thực hiện lồng ghép thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn của địa phương nên việc triển khai phụ thuộc vào khả năng cân đối của các địa phương dẫn đến mức độ đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 của các địa phương khác nhau. Việc bố trí ngân sách của các địa phương để thực hiện tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục phổ thông còn khó khăn, chủ yếu lồng ghép trong ngân sách chi thường xuyên; việc xã hội hóa giáo dục gặp nhiều khó quý vị và các bạn theo dõi nội dung chi tiết!Thực hiện Phan Hằng Đỗ Minh Bài tham luận về chương trình giáo dục phổ thông 2018Năm học 2020 - 2021 là năm đầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông GDPT mới. Sau quá trình thực hiện gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng triển khai chương trình. Mời các bạn tham khảo những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chương trình GDPT 2018 và đưa ra bài học kinh nghiệm khi thực hiện chương trình GDPT thuận lợi khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018Về Sách HS SGK- Có đủ SHS- GV có phần dễ dạy hơn vì các bài được phân chia theo Chủ đềVề đồ dùng học tập, tư liệu- Bộ đồ dùng của HS khó sử dụngVề Học sinh- HS hứng thú tham gia các hoạt động khởi động trước tiết học, các trò chơi, các BT liên quan đến tô màu, trò chơi….Về GV- Có SGV, có trang Hành trang số, Tập huấn…để tham khảoVề PHHS- Chưa có ý kiến phản hồi đồng tình hay phản đối về CT Chân trời sáng tạoVề KHBH- Có nhiều trang, nhóm, sách tham khảo…. trên mạng có KHBH để GV tham khó khăn khi thực hiện chương trình GDPT 2018Về Sách HS SGK, VBT- TV nội dung đọc khá dài, có bài nhiều vần, không cho viết vào bài ôn tập nên HS rất khó đọc được nội Toán HS chưa được làm trực tiếp vào SHS, nên thao tác hướng dẫn HS làm bài tập GV còn nhiều bỡ ngỡ, tốn nhiều thời VBT TV chỉ có 1 bài cho cả tuần gây khó khăn cho GV+ Không phân chia bài cụ thể cho từng bài, từng ngày+ Có bài có nội dung bài tập, có ngày không có BT+ Tiết Thực hành có nhiều nội dung, bài luyện đọc VBT Toán+ Có nhiều bài tập- Vở tập viết trình bày chưa khoa học các bài nối tiếp nhau, có bài 1 hàng rồi sang trang khác, không có chỗ để GV nhận đồ dùng học tập, tư liệu- Thiếu đồ dùng dạy học tranh ảnh, đồ dùng của GV.- Cơ sở vật chất chưa có điều kiện tivi, máy chiếu, âm thanh hỗ trợ giảng dạy tương tác trình chiếu, nên cách truyền đạt chưa linh hoạt, sinh động như các bài giảng mẫu- Các môn học khác cảm thấy tương đối ổn, nhưng thiếu đồ dùng dạy học nên cũng khó truyền đạt nội dung được sinh động- Trang GV khó đăng nhập theo mã số sau sách vì+ Mã số in quá nhỏ,+ Đa số đăng nhập đều bị báo là mã số đã đăng nhập hoặc sai mật khẩuVề chương trình- Môn Đạo đức Cánh Diều gây khó cho GV vì bài 1 tiết, có bài 2 tiết, có bài 3 Toán tiết 2 thực hành có nhiều bài Phân chia, sắp xếp các vần nhóm vần chưa hợp lí, các bài ôn tập đâu thì có bảng ôn, các bài sau lại không có bảng ônVề Học sinhKhó khăn khi đọc các bài Ôn tập vì quy định không cho viết vào SHS; không cho viết vào SHS toán….Về GV- Thời gian tập huấn còn quá ít, khó tiếp thu vì đa số là trực tuyến- Nội dung bài soạn dài và nhiều- Thiếu các phương tiện hỗ trợ âm thanh, tivi, sách tham khảo, tranh ảnh….Về PHHS- Chưa có phản ánh gì, cũng có PHHS điện thoại hỏi về viết bài ở nhà, chưa hỏi gì về chương trình…Về KHBH- Nội dung bài soạn dài và nhiềuđa số GV đều cho HS làm vào Sách vì nếu không làm vào sách thì HS không nhớ, không biết phải làm saoGóp ý- TV + Toán nên cho HS viết vào SHS- Cung cấp các trang thiết bị+ Âm thanh+ Tranh ảnh+ Tivi hoặc máy chiếu+ Đồ dùng dạy học cho GV+ Các sách thiết kế bài dạy sách tham khảo ngoài SGV- Tiếng Việt cho GV tự chủ+ Thay đổi các từ khó đọc, từ địa phương miền Bắc,+ Giảm các câu từ trong bài đọc mỗi ngày- VBT Tiếng việt nên phân chia các BT với nội dung cho tương ứng với từng bài Vở tập viết trình bày khoa học hơn có thể tách thành tuần hoặc trình bày hợp lí hơn, nên có chỗ để GV nhận Toán nên phân chia các bài cụ thể thành 2 tiết riêng biệt- Môn Đạo đức nên phân chia nội dung các bài lại cụ thể mỗi bài 2 tiết- Trang nên cung cấp mỗi GV 1 mã số để đăng nhập tất cả các tư liệu- HĐTN nên tách thành 1 tiết riêng không nhập vào SH chào cờ và SHLBài tham luận về chương trình giáo dục phổ thông 2018THAM LUẬN KHỐI 2MỘT SỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆNCHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 VỚI HỌC SINH LỚP 2Kính thưa quý vị đại biểu, kính thưa toàn thể hội nghị! Trước tiên tôi hoàn toàn nhất trí với ý kiến của đ/c Hiệu trưởng. Để làm rõ hơn những nhiệm vụ và phương hướng trong kế hoạch của nhà trường, khối 2 xin đưa ra một số thuận lợi, khó khăn và giải pháp khi thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với HS lớp Thuận lợi- Về phía nhà trường+ Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức tập huấn cho toàn giáo viên khối lớp 2 để giới thiệu tổng thể về chương trình GDPT 2018 và giới thiệu chương trình lớp 2 năm học 2021-2022 theo chương trình GDPT 2018 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. BGH hướng dẫn tổ khối xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với điều kiện vừa học tập vừa phòng chống dịch COVID-19.+ Giáo viên trong khối nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn vững vàng. Luôn học hỏi để từng bước hoàn thiện nhiệm vụ được giao.+ 100% giáo viên dạy lớp 2 được tập huấn đầy đủ nội dung chương trình sách giáo khoa bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống”, phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.+ Về chương trình SGK HS lớp 2 đã được học bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống từ năm lớp 1 nên có sự kế thừa và kiến thức được phát triển theo vòng xoáy đồng tâm.+ Bộ sách có nội dung hay và phong phú, kênh hình đẹp, kênh chữ rõ ràng phù hợp với HS lớp 2.+ Chủ đề giáo dục học sinh gần gũi, giáo dục về tình yêu thương bạn bè, gia đình, ông bà, cha mẹ, thầy cô, quê hương đất nước….- Về Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ 1 ti vi, 1 máy bộ máy tính, 1 máy soi, phục vụ tốt cho việc dạy học lớp 2 theo chương trình giáo dục Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh quan tâm và ủng hộ đến việc thực hiện chương trình giáo dục Khó khăn+ Thời gian HS nghỉ hè dài, nhiều HS quên kiến thức, quên vần dẫn đến việc HS đọc châm, sai; viết không đúng chính tả. Môn Toán nhiều HS quên các bảng cộng, trừ trong phạm 10, cách thực hiện các dạng toán nên lúng túng trong việc vận dụng vào chương trình môn Toán lớp 2.+ Do tình hình dịch COVID-19, chương trình kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt và môn Toán thời lượng các tiết trong tuần tăng nên khó khăn trong việc tiếp nhận, ghi nhớ kiến thức của HS.+ HS với trình độ nhận thức khác nhaunên việc tiếp thu kiến thức không đồng đều, GV rất vất vả khi truyền đạt kiến thức theo chương trình mới cho các em.+ HS lớp 2 có vốn từ còn hạn chế, môn Tiếng Việt phần luyện viết đoạn nhiều, đa dạng nội dung nên khó khăn cho HS trong việc viết đoạn văn, câu văn diễn đạt chưa rõ ràng.+ Thời gian thực hành, ôn luyện toán, Tiếng Việt ít nhưng lượng bài tập Giải pháp khắc phục+ Trước khi HS tựu trường, được sự chỉ đạo của nhà trường, GVCN tổ chức ôn tập KT và nắm bắt tình hình của HS qua phần mềm Zoom.+ GV tự linh động, tìm phương pháp tốt nhất trong việc rèn HS tùy theo đối tượng trong lớp mình chủ nhiệm.+ GV kết hợp cùng PHHS trao đổi kiến thức, phương pháp giảng dạy để cùng rèn luyện cho các em tốt hơn khi thực hiện chương trình mới.+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, theo chuyên đề. Bồi dưỡng chuyên môn qua tham dự các chuyên đề… Lên tiết dạy trong đợt bồi dưỡng giáo viên hè. Nắm vững quy trình lên lớp các tiết dạy. Đối với môn Toán và môn Tiếng Việt, tổ chức các tiết dạy mẫu. Tổ khối đã nghiên cứu, tìm ra những kiến thức cốt lõi trong môn Toán, môn Tiếng Việt mà HS cần đạt ở mỗi bài học, mỗi chủ đề. Xây dựng kiến thức cần ghi nhớ xuyên suốt năm học đối với HS lớp 2 với hai môn Toán và Tiếng Việt.+ Tổ chức tập huấn Thông Tư 27/2020/ của Bộ Giáo dục Quy định đánh giá học sinh tiểu Kiến thức Tiếng Việt- Trên lớp, GV tăng cường kiểm tra đọc cá nhân học sinh, kết hợp với PHHS lựa chọn những bài đọc ngoài, truyện thiếu nhi,… để HS luyện đọc ở GV củng cố và giúp HS nhận biết về từ chỉ đặc điểm qua hình ảnh thực tế hàng dụ GV mời một HS đứng trước lớp, yêu cầu cả lớp tìm từ chỉ đặc điểm về hình dáng, tính tình, màu sắc quần áo, tóc, da...- GV đưa ra công thức để HS ghi nhớ mẫu câu Ví dụ Em là học sinh lớp 2.+ Câu giới thiệu Sự vật + là + sự vật.+ Câu nêu đặc điểm Sự vật + đặc điểm từ, cụm từ; GV cho HS lấy ví dụ, phân tích, lưu ý HS từ , cụm từ chỉ đặc điểm đứng ngay sau sự vật và kết hợp với từ “rất”; cho HS luyện tìm từ, đặt câu vào đầu Phần luyện viết đoạn, GV phân tích rõ đề, hướng dẫn HS cấu trúc của đoạn văn đưa ra một số câu hỏi gợi ý.- GV đưa ra cách trình bày một số đoạn văn mẫu để HS quan Kiến thức Toán- GV xác định kiến thức trọng tâm bài học, lựa chọn PP và HTTC dạy học để phát huy năng lực Với những HS quên bảng cộng trong phạm vi 10, GV giao việc và kiểm tra cá nhân những HS chưa thuộc khi ôn tập kiến thức GV lưu ý phần ghi nhớ lên bảng phụ một số công thức, nội dung cần ghi nhớ, kết hợp với PH để ôn luyện cho Tăng cường việc kiểm tra cá nhân HS, đôn đốc cá nhân để HS chưa ghi nhớ KT tích cực học tập và nắm được KT cơ Ví dụ phần giải toán dạng bài Thêm, bớt một số đơn vị, GV hướng dẫn HS+ B1 đọc kĩ đề bài, xác định dạng toán dựa vào ngữ liệu đã cho GV tóm tắt dễ hiểu hoặc dựa vào dấu hiệu của bài toán+ B2 Xác định câu trả lời, phép tính, đơn vị.+ B3 Trình bày bài Những tiết Luyện tập liên quan đến dạng toán phép cộng qua 10 trong phạm vi 20, GV củng cố và cho HS nêu cách tách số nhiều lần.+ Trên đây là một số thuận lợi, khó khăn và biện pháp thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 của khối 2- trường Tiểu học ..........năm học ...... Rất mong sự đóng góp ý kiến của các tổ khối để các biện pháp khối 2 đưa ra được đầy đủ hơn. Trân trọng!Trên đây là nội dung chi tiết của Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chương trình GDPT 2018. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dẫn mới về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên Tiểu Học từ 20/3/2021Bảng lương giáo viên các cấp theo hạng chức danh nghề nghiệp mới từ 20/3/2021Cách xếp lương và bảng lương giáo viên Tiểu Học từ ngày 20/3/2021

hạn chế của chương trình giáo dục phổ thông mới